Đắk Lắk là một tỉnh thuộc lưu vực sông Srê Pôk có diện tích tự nhiên là 13.125,37km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 24 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 01 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt.
Đối với tài nguyên nước mặt
Tổng lượng mưa năm bình quân từ 1.600 –1.800mm, trong đó lượng mưa mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô (từ tháng 11 – 4 năm sau) lượng mưa chiếm 10% tổng lượng mưa năm.
Trạm Đức Xuyên (tọa độ địa lý: 12o10’ vĩ độ Bắc 108o07’ kinh độ Đông) nằm trên bờ phải sông KrôngNô, thuộc buôn PhiDihJa B xã KrôngNô huyện Lắk tỉnh Đắk Lắk; thuộc lưu vực sông Srê Pốk, diện tích lưu vực khống chế là 980 km2; được quan trắc từ tháng 4 năm 2011. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.
Số lượng nước
Mực nước trung bình tháng 3 năm 2025 trên sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên là 48678cm, giảm 20cm so với tháng trước, giảm 1cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 18cm so với tháng 3 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 48699cm (ngày 01/3/2025), giá trị mực nước nhỏ nhất là 48657cm (ngày 12/3/2025).
Trong tháng 3 năm 2025, tại trạm Đức Xuyên có lưu lượng nước trung bình tháng khoảng 21m3/s, giảm khoảng 4,66m3/s so với tháng trước, giảm khoảng 0,35m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 3 năm 2025, tổng lượng nước trên sông Ea Krông Nô chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Đức Xuyên khoảng 54,50 triệu m3, giảm khoảng 12,08 triệu m3 so với tháng trước.
Chất lượng nước
Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Ea Krông Nô có thể sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác.
Đối với tài nguyên nước dưới đất
Trong tỉnh được phân chia thành 4 tầng chứa nước chính, bao gồm: Tầng chứa nước lỗ trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp) và Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen (n). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: Tầng chứa nước (Q) 217.086 m3/ngày, tầng chứa nước (βqp) là 109.645 m3/ngày, tầng chứa nước (βn2-qp) là 3.112.316 m3/ngày, tầng chứa nước (n2) là 9.118 m3/ngày.
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q)
Theo kết quả quan trắc tại 1 công trình thuộc xã Ea Kly, huyện Krông Păk (LK51T) mực nước trung bình tháng 3 hạ 0,31m so với tháng 02. Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước tại công trình LK51T có xu thế hạ 0,11m.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 3 có xu thế hạ so với tháng 02. Giá trị hạ thấp nhất là 1,01m tại xã Cuôr Đăng, huyện Cư M'gar (CB1-II).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,29m tại xã Quảng Điền, huyện Krông Ana (LK76T) và sâu nhất là -22,02m tại xã Pơng Drang, huyện Krông Buk (LK71T). Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước có xu thế hạ, mực nước hạ từ 0,18m đến 1,09m.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 3 có xu thế hạ so với tháng 02. Giá trị hạ thấp nhất là 2,46m tại xã Ea Knuếc, huyện Krông Păk (C5o).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2,03m tại P.Khánh Xuân, TP.Buôn Ma Thuột (LK48T) và sâu nhất là -23,02m tại xã DLiê Yang, huyện Ea H'leo (LK30T). Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước có xu thế hạ, mực nước hạ từ 0,09m đến 1,39m.
Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen (n)
Theo kết quả quan trắc tại 1 công trình thuộc xã Ea Kmút, huyện Ea Kar (LK52T) mực nước trung bình tháng 3 dâng 0,06m so với tháng 02. Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước tại công trình LK52T có xu thế hạ 0,22m.