Sign In

Danh sách các lĩnh vực

Tìm kiếm
Câu hỏi đã được trả lời
Nguyễn Văn Thiện
Ninh Bình
Đề nghị xem xét, tháo gỡ theo phương án chỉnh sửa Khoản 2, Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường

Tại điểm a, Khoản 2, Điều 52, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định: Cụm công nghiệp đang hoạt động phải hoàn thành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật này trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành (trong đó phải đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung). Tuy nhiên, thực tế hiện trạng hoạt động của các cụm công nghiệp cũ đang hoạt động (do Nhà nước đầu tư hạ tầng) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thì một số cụm công nghiệp có quy mô nhỏ, không còn quỹ đất dự trữ để xây dựng hệ thống xử lý nước thải, đồng thời các doanh nghiệp thứ cấp đã có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo yêu cầu theo quy định. Đề nghị Quốc hội xem xét, tháo gỡ theo phương án chỉnh sửa Khoản 2, Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường thành: “Hoàn thành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật này trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; đối với các Cụm công nghiệp mà 100% các đơn vị thứ cấp trong cụm đã có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép thì không cần phải thực hiện việc đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung”

15/07/2025

( 06:06 24/09/2025 )

Trường hợp cụm công nghiệp mà 100% các cơ sở thứ cấp có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn và được miễn trừ đấu nối trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp áp dụng điểm d khoản 1 Điều 49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và khoản 5 Điều 5 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐCP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường để thực hiện.


... Xem chi tiết


Nguyễn Văn Ngọc
Thành phố Hồ Chí Minh
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức, đảm bảo cải thiện môi trường

Hiện nay, tình trạng vứt rác bừa bãi xuống kênh rạch, nơi công cộng nhiều mặc dù thời gian qua chính quyền phối hợp với đoàn thể đã tuyên truyền rất nhiều hình thức nhưng ý thức của người dân vẫn chưa được cải thiện lý do chưa được quan tâm xử phạt răn đe. Đề nghị cần có biện pháp xử phạt nghiêm đối với hành vi để rác không đúng nơi quy định và vứt rác bừa bãi, tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền để Nhân dân nâng cao ý thức, đảm bảo cải thiện môi trường.

05/05/2025

( 15:35 18/09/2025 )

1. Theo đánh giá, nguyên nhân dẫn đến tình trạng vứt rác bừa bãi xuống kênh rạch, nơi công cộng chủ yếu do:

- Ý thức người dân chưa cao: Đây là nguyên nhân cốt lõi nhất, mặc dù thành phố đã chi hàng chục nghìn tỷ đồng để cải tạo kênh rạch, đã phối hợp với các đoàn thể tuyên truyền rất nhiều hình thức nhưng ý thức của một số người dân vẫn chưa được cải thiện, nhiều người dân vẫn còn thói quen xả rác bừa bãi, thậm chí lén lút đổ rác xuống kênh.

- Hạn chế trong công tác quản lý và thực thi pháp luật: Mặc dù có các quy định về xử phạt, nhưng việc giám sát và bắt quả tang hành vi xả rác trái phép gặp nhiều khó khăn do lực lượng chức năng các phường, xã còn mỏng, chưa triển khai thường xuyên, liên tục; việc xử phạt hành vi xả rác đòi hỏi phải bắt tận tay, và việc thực thi các hình thức xử phạt cũng còn nhiều thách thức; chưa áp dụng công nghệ giám sát bằng hình ảnh trong việc xử phạt.

- Hạ tầng và dịch vụ còn bất cập: Hệ thống thu gom rác chưa đồng bộ, nhất là tại một số khu dân cư tự phát, khu nhà trọ, việc thu gom rác thải chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến việc người dân dễ dàng xả rác bừa bãi; vào mùa mưa, rác từ hệ thống cống bị nước cuốn trôi ra kênh, làm trầm trọng thêm tình trạng ô nhiễm.

Để tăng cường quản lý chất thải rắn, Bộ Nông nghiệp và Môi trường (trước đây là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý chất thải rắn. Tại khoản 7 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt như sau:

(1) Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;

(2) Chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt;

(3) Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc đến điểm tập kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt.

Để tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cần tiếp tục chỉ đạo triển khai các giải pháp một cách đồng bộ, thường xuyên nhằm cải thiện chất lượng vệ sinh môi trường, kiểm soát ô nhiễm, ngăn chặn tình trạng bỏ rác bừa bãi, xử lý và chuyển hóa các điểm ô nhiễm do rác thải, cải thiện tình trạng ô nhiễm kênh rạch...; tăng cường thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó làm rõ trách nhiệm thực hiện của từng đơn vị hành chính đã được phân cấp theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

2. Về chế tài xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và về hành vi để rác không đúng nơi quy định và vứt rác bừa bãi nói riêng , Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường, trong đó đã quy định chế tài xử phạt đối với các hành vi liên quan đến phân loại, thu gom, vận chuyển, chôn, lấp, đổ, đốt, xử lý chất thải rắn thông thường nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng. Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 45/2022/NĐ-CP (đã lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đang rà soát, hoàn thiện theo ý kiến thẩm định trước khi trình Chính phủ xem xét, ban hành), trong đó dự kiến sẽ tăng mức hình phạt trong chế tài xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và vi phạm về quản lý chất thải rắn nói riêng để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo tính răn đe cao.

 

 

 

 

 

 


... Xem chi tiết


nội dung của khoản 31, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP “Sửa đổi, bổ sung Điều 65”

Xin cho biết, nội dung của khoản 31, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP “Sửa đổi, bổ sung Điều 65” là gì ?21/11/2024

( )


 
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau:
“Điều 65. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành công thương, thanh tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều
Thanh tra chuyên ngành công thương, thanh tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 36, 38, 39, 48 và các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định này, cụ thể như sau:

1. Thanh tra viên chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành công thương, thanh tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Giám đốc Sở Công Thương, Chánh Thanh tra Sở Công Thương ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra; Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Thủy lợi; Chi cục trưởng Chi cục chuyên ngành về thủy lợi, đê điều; Trưởng đoàn thanh tra của Chi cục chuyên ngành về thủy lợi, đê điều có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.

3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chánh Thanh tra Bộ Công Thương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy lợi ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp; Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.”.


 


... Xem chi tiết


nội dung của khoản 36, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP

Xin cho biết, nội dung của khoản 36, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP là gì ?21/11/2024

( )


 
36. Bãi bỏ khoản 2; bỏ cụm từ “xả nước thải vào nguồn nước” tại khoản 4 và khoản 5 Điều 70 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP.
 


... Xem chi tiết


Nghị định số 04/2022/NĐ-CP có hiệu lực khi nào và nội dung điều khoản chuyển tiếp

Xin hỏi, Nghị định số 04/2022/NĐ-CP có hiệu lực khi nào và nội dung điều khoản chuyển tiếp ?21/11/2024

( )


 
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.

2. Điều khoản chuyển tiếp:
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ quy định tại Nghị định này xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định Nghị định này để xử lý.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
 
 
 


... Xem chi tiết


nội dung của khoản 18, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP “18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 41”

Xin cho biết, nội dung của khoản 18, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP “18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 41” là gì ?21/11/2024

( )


 
18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 41 như sau:
a) Bãi bỏ khoản 1.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b và c khoản 2 như sau:
“b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; nước khoáng; nước nóng thiên nhiên; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ và trường hợp quy tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b và c khoản 3 như sau:
“b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; nước khoáng; nước nóng thiên nhiên; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ và trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b và c khoản 4 như sau:
“b) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; nước khoáng; nước nóng thiên nhiên; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ và trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b và c khoản 5 như sau:
“b) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; nước khoáng; nước nóng thiên nhiên; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ và trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;”.
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản trong trường hợp vi phạm nhiều lần: từ 02 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; từ 03 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3; từ 04 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4; từ 05 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”.
g) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp cải tạo các công trình bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.”.


 


... Xem chi tiết


nội dung của khoản 23, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP “Sửa đổi, bổ sung Điều 48”

Xin cho biết, nội dung của khoản 23, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP “Sửa đổi, bổ sung Điều 48” là gì ?21/11/2024

( )


 
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
“Điều 48. Vi phạm về khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Phạt tiền đối với hành vi khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10 m3;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
e) Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản trong trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy; tịch thu phương tiện sử dụng (kể cả phương tiện khai thác trực tiếp và phương tiện tham gia gián tiếp) để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải tạo, phục hồi môi trường; thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác về trạng thái an toàn; đền bù, trả kinh phí khắc phục, sửa chữa những hư hỏng của công trình đê điều, công trình hạ tầng kỹ thuật khác, công trình dân dụng do hành vi vi phạm gây ra tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật là khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.”.


 


... Xem chi tiết


nội dung của khoản 15, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP “15. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu các khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 37”

Xin cho biết, nội dung của khoản 15, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP “15. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu các khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 37” là gì ?21/11/2024

( )



15. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu các khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 37 như sau:
“3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích đã khai thác vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) đến dưới 0,1 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 0,5 m đến dưới 01 m trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên, cụ thể như sau:

4. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) vượt từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 01 m đến dưới 02 m trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên cụ thể như sau:

5. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) vượt từ 0,5 ha đến dưới 01 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 02 m đến dưới 03 m trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên, cụ thể như sau:

6. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) vượt từ 01 ha đến dưới 1,5 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 03 m đến dưới 05 m trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên, cụ thể như sau:

7. Trường hợp hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 01 ha trở lên đối với hộ kinh doanh (1,5 ha trở lên với trường hợp còn lại); vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 05 m trở lên trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên được coi là hành vi khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị áp dụng mức phạt tiền như sau:
a) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của hộ kinh doanh;
c) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trừ trường hợp quy định tại điểm a, b và đ khoản này;
d) Từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường trừ khoáng sản quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.

8. Phạt tiền đối với hành vi khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) hoặc vượt quá độ sâu cho phép khai thác, cụ thể như sau:”.


 


... Xem chi tiết


nội dung của khoản 16, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP “16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 38”

Xin cho biết, nội dung của khoản 16, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP “16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 38” là gì ?21/11/2024

( )



16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 38 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu và điểm b, điểm d khoản 3 như sau:
“3. Phạt tiền đối với một trong các hành vi: khai thác không đúng phương pháp khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; không đúng hệ thống khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai thác lộ thiên); không đúng trình tự khai thác; không đúng hệ thống khai thác; vượt quá 10% một trong các thông số của hệ thống khai thác, gồm: chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ thải không đúng vị trí đã xác định trong Thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản; không đúng khung thời gian khai thác; không đúng chủng loại hoặc vượt quá số lượng thiết bị khai thác trong giấy phép hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép đối với cát, sỏi lòng sông, suối, hồ cụ thể như sau:

b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên kể cả khai thác nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:

“d) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên kể cả khai thác nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;”.

 


... Xem chi tiết


nội dung của khoản 17, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP “17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 40”

Xin cho biết, nội dung của khoản 17, Điều 5b của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP “17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 40” là gì ?21/11/2024

( )


 
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 40 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không lắp đặt trạm cân tại nơi vận chuyển khoáng sản nguyên khai ra khỏi mỏ để theo dõi, lưu trữ thông tin liên quan (trừ khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông, cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển sử dụng thiết bị bơm hút, xúc bốc trực tiếp lên tàu, thuyền, ghe và vận chuyển thẳng đến nơi tiêu thụ mà không thể lắp đặt trạm cân); không lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và lưu trữ dữ liệu, thông tin về vị trí, hành trình di chuyển của phương tiện đối với trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông, cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển sử dụng thiết bị bơm hút, xúc bốc trực tiếp lên tàu, thuyền, ghe và vận chuyển thẳng đến nơi tiêu thụ mà không thể lắp đặt trạm cân; cụ thể như sau:”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:
“d) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên kể cả nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;”.

c) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 4 và khoản 5 như sau:
“4. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi lập bản đồ hiện trạng mỏ, mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản nhưng thông tin, số liệu trên bản đồ, mặt cắt thể hiện không đầy đủ theo quy định và sai so với thực tế hiện trạng khai thác khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên); lập không đầy đủ số sách, chứng từ, văn bản, tài liệu có liên quan để xác định sản lượng khai thác thực tế hàng năm hoặc số liệu thông tin không chính xác; thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế không đúng quy trình và mẫu biểu theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
5. Phạt tiền đối với hành vi không lập hoặc không cập nhật bản đồ hiện trạng hoặc mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản trong khoảng thời gian quá 01 năm đối với khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường với công suất được phép khai thác nhỏ hơn 50.000 m3 khoáng sản nguyên khai/năm; quá 06 tháng đối với các loại khoáng sản còn lại theo quy định cụ thể như sau:”.


 


... Xem chi tiết