Sign In

Kết quả quan trắc tài nguyên nước lưu vực sông Hồng - Thái Bình tháng 7 năm 2025

14:48 28/07/2025

Chọn cỡ chữ A a   chia sẻ facebook   chia sẻ zalo   chia sẻ zalo    

Lưu vực sông Hồng - Thái Bình là một trong các lưu vực sông lớn của Việt Nam, với tổng diện tích là 88.860 km2. Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm trên lưu vực sông là khoảng 131,4 tỷ m3, trong đó lượng nước sản sinh từ địa phận nước ngoài chảy vào Việt nam là 48,3 tỷ m3, lượng nước sản sinh trong lãnh thổ Việt Nam là 83,1 tỷ m3. Tài nguyên nước dưới đất trên đồng bằng lưu vực sông gồm 3 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh), tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp) và tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen và Trias (n & t).

Tài nguyên nước mặt

Tổng lượng nước mặt dự báo trong tháng 7 trên lưu vực đạt khoảng từ 21,50 đến 22,76 tỷ m3, giảm trung bình 3% so với tháng 7 năm 2024 và tăng trung bình 22% so với trung bình nhiều năm. Dự báo trong tháng 7 trên sông Đà có tổng lượng nước nội sinh đạt từ 4.845 - 5.320 triệu m3; sông Thao đạt từ 1.173 - 1.227 triệu m3; sông Lô - Gâm đạt từ 4.177 – 4.224 triệu m3; sông Cầu - Thương đạt từ 1.802 – 2.149 triệu m3; đồng bằng sông Hồng đạt từ 1.254 – 1.593 triệu m3. Trong tháng 7 dự báo trên lưu vực sông Hồng – Thái Bình không xảy ra hiện tượng thiếu nước.

Tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh)

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen trên (qh2)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng 5 có xu thế không rõ ràng, có 16/40 công trình mực nước dâng, 15/40 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 9/40 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 1,79m tại xã Việt Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc (Q.2) và giá trị hạ thấp nhất là 0,17m tại xã Thụy Việt, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (Q.158).

Trong tháng 6: Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,37m tại xã Sơn Đông, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc (Q.1) và sâu nhất là -12,46m tại P. Tứ Liên, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội (Q.67).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng, có 27/40 công trình mực nước dâng, 9/40 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 4/40 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 2 đến 4m tập trung ở Vĩnh Phúc. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m xuất hiện rải rác ở TP. Hà Nội, Nam Định.

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen dưới (qh1)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng 5 có xu thế không rõ ràng, có 9/23 công trình mực nước hạ, 8/23 công trình mực nước dâng và 6/23 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 0,37m tại P. Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.83a) và giá trị hạ thấp nhất là 0,2m tại xã Lê Lợi, huyện An Dương, TP. Hải Phòng (Q.167).

Trong tháng 6: Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0m tại TT. Thanh Miện, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương (Q.131) và sâu nhất là -12,16m tại P. Quán Trữ, Q. Kiến An, TP. Hải Phòng (Q.164a).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng, có 13/23 công trình mực nước dâng, 7/23 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 3/23 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở tỉnh Hưng Yên, Bắc Ninh, TP. Hà Nội. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội, tỉnh Nam Định.

 

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp)

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen trên (qp2)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng 5 có xu thế dâng, có 8/13 công trình mực nước dâng, 5/13 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 0,45m tại P. Yết Kiêu, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội (Q.68a) và giá trị hạ thấp nhất là 0,25m tại TT. Thanh Miện, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương (Q.131a).

Trong tháng 6: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,1m tại P. Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.82) và sâu nhất là -14,54m tại P. Yết Kiêu, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội (Q.68a).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng, có 10/14 công trình mực nước dâng, 3/14 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/14 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 1 đến 2m tập trung ở Vĩnh Phúc. Mực nước hạ từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở Thái Bình.

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen dưới (qp1)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng 5 có xu thế dâng, có 36/62 công trình mực nước dâng, 16/62 công trình mực nước hạ và 10/62 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 1,46m tại xã Đông Tiến, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh (Q.38M1) và giá trị hạ thấp nhất là 0,87m tại xã Thanh Hải, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương (Q.145a).

Trong tháng 6: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,27m tại P. Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.82a) và sâu nhất là -29,3m tại P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội (Q.63aM).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng, có 43/63 công trình mực nước dâng, 12/63 công trình mực nước hạ và 8/63 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng từ 1 đến 2m tập trung ở tỉnh Vĩnh Phúc, TP. Hà Nội. Mực nước hạ từ 0,5 đến 1m tập trung ở TP. Hà Nội và các tỉnh Nam Định, Thái Bình.

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen và Trias (n & t)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng 5 có xu thế dâng, có 7/12 công trình mực nước dâng, 3/12 công trình mực nước hạ và 2/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 0,38m tại xã Trực Phú, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định (Q.109b) và giá trị dâng cao nhất là 0,29m tại xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội (Q.216).

Trong tháng 6: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2,36m tại xã Tân Dân, huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội (Q.177b) và sâu nhất là -15,19m tại P. Tứ Liên, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội (Q.214).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng, có 7/12 công trình mực nước dâng, 3/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/12 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở TP. Hà Nội. Mực nước nước hạ từ 0,2 đến 0,5m xuất hiện rải rác ở Tây Hồ, TP. Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh.

 

 

DWRM

Nội dung trong tệp đính kèm

Ý Kiến

Thủy điện Hòa Bình mở cửa xả đáy

Ngày 12/8, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Công điện số 5428/CĐ-BNNMT gửi Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình về việc mở cửa xả đáy hồ thủy điện Hòa Bình.

Mở 1 cửa xả đáy hồ thủy điện Sơn La

Ngày 11/8, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Công điện số 5376/CĐ-BNNMT gửi Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La về việc mở cửa xả đáy hồ thủy điện Sơn La.

Đóng 1 cửa xả đáy hồ thủy điện Hòa Bình và 2 cửa xả mặt hồ thủy điện Thác Bà

Ngày 31/7, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành các Công điện số 4943/CĐ-BNNMT; số 4945/CĐ-BNNMT gửi Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình. Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà về việc đóng cửa xả đáy hồ thủy điện Hòa Bình và đóng cửa xả mặt hồ thủy điện Thác Bà.