Sign In

Phân quyền mạnh mẽ trong quản lý tài nguyên nước: Bước chuyển lớn từ Nghị định 136/2025/NĐ-CP

18:00 13/06/2025

Chọn cỡ chữ A a   chia sẻ facebook   chia sẻ zalo   chia sẻ zalo    

Ngày 12/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 136/2025/NĐ-CP quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.

Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường (trừ lĩnh vực đất đai) được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân cấp, phân quyền.

Nghị định đã quy định rõ về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật (Chương II); lĩnh vực chăn nuôi và thú y (Chương III); thủy sản và kiểm ngư (Chương IV); lâm nghiệp và kiểm lâm (Chương V); lĩnh vực thủy lợi (Chương VI); lĩnh vực tài nguyên nước (Chương IX); lĩnh vực môi trường (Chương XI); bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (Chương XIII); khí tượng thủy văn (Chương XIV); quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo (Chương XV); lĩnh vực viễn thám (Chương XVI); Phân cấp trong lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản (Chương VIII).

Phân quyền trong lĩnh vực đê điều (Chương VII); lĩnh vực địa chất và khoáng sản (Chương X); biến đổi khí hậu (Chương XII); lĩnh vực đo đạc và bản đồ (Chương XVII).

 

Phân cấp, phân quyền lĩnh vực tài nguyên nước

Nghị định này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Nghị định này không chỉ cụ thể hóa chủ trương phân cấp, phân quyền trong quản lý tài nguyên nước theo Luật tài nguyên nước năm 2023, mà còn tạo hành lang pháp lý rõ ràng, thống nhất và hiệu quả để các địa phương chủ động hơn trong công tác quản lý tài nguyên nước.

Một điểm sáng nổi bật của Nghị định là việc mở rộng thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước cho địa phương, cụ thể:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực tài nguyên nước phân quyền cho UBND cấp tỉnh thực hiện:

1. Xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với công trình có phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên quy định tại khoản 6 Điều 26 Luật Tài nguyên nước.

2. Lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt liên tỉnh quy định tại khoản 6 Điều 63 Luật Tài nguyên nước. Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:

- UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp nằm trên địa bàn tỉnh. Trường hợp hồ, ao, đầm, phá nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên thì việc lập, công bố được thực hiện trên địa bàn từng tỉnh.

- UBND cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến góp ý của các sở, ngành và đại diện cộng đồng dân cư, đại diện một số tổ chức, cá nhân có liên quan về danh mục các hồ, ao, đầm, phá không được san lấp và lấy ý kiến của các tỉnh có liên quan trong trường hợp hồ, ao, đầm, phá nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên.

- UBND cấp tỉnh lập danh mục các hồ, ao, đầm, phá không được san lấp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến trước khi trình phê duyệt.

- UBND cấp tỉnh phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp nằm trên địa bàn tỉnh. Trường hợp hồ, ao, đầm, phá nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên thì việc phê duyệt được thực hiện trên địa bàn từng tỉnh.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan lập danh mục có trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh; thông báo tới UBND cấp tỉnh có liên quan trong trường hợp hồ, ao, đầm, phá nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực tài nguyên nước phân cấp cho UBND cấp tỉnh thực hiện:

1.Cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 54/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

2. Chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước đối với các dự án quy định tại khoản 3 Điều 47 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.

3. Phê duyệt, điều chỉnh, truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại khoản 1 Điều 50, khoản 6 Điều 52 Nghị định số 54/2024/NĐ-CP.

4. Cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:

- Thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm; khai thác nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm.

- Hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác từ 2 m3/giây đến dưới 5 m3/giây và có dung tích toàn bộ từ 3 triệu m3 đến dưới 5 triệu m3 hoặc hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác từ 5 m3/giây đến dưới 10 m3/giây.

- Công trình khai thác nước mặt khác hồ chứa, đập dâng thuỷ lợi để cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác nước từ 5 m3/giây đến dưới 10 m3/giây; khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw đến dưới 5.000 kw.

- Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan (trừ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện) có tổng chiều dài hạng mục công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch từ 60 m đến dưới 100 m. Đối với cống ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan có tổng chiều rộng thông nước từ 50 m đến dưới 100 m.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau: (1) Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này; (2) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện thẩm quyền, nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thẩm quyền, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục xử lý theo thẩm quyền đối với các hồ sơ giải quyết theo thủ tục hành chính đã tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Đối với các nhiệm vụ đã phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa phương cấp tỉnh có quy định yêu cầu phải lấy ý kiến Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Nông nghiệp và Môi trường (bao gồm các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường) trước khi quyết định thì kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, chính quyền địa phương cấp tỉnh không phải thực hiện việc lấy ý kiến mà tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, trừ các trường hợp theo quy định tại Nghị định này.

File đính kèm:

DWRM

Nội dung trong tệp đính kèm

Ý Kiến

Lần đầu tiên cả nước vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp

Lần đầu tiên cả nước vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp

Luật sửa đổi chính quyền địa phương chính thức xác lập mô hình 2 cấp: cấp tỉnh và cấp xã, mở ra bước cải cách lớn trong quản trị hành chính.

Kiểm tra chất lượng nước tại hệ thống công trình thủy lợi Quản Lộ Phụng Hiệp

Thực hiện chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, ngày 11/6, Viện Kỹ thuật Biển (trực thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam) đã tiến hành đợt khảo sát và kiểm tra chất lượng nguồn nước tại hệ thống công trình thủy lợi Quản Lộ-Phụng Hiệp đợt 9 trong năm 2025.

Tuyệt đối không chủ quan với bão số 1

Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Hiệp yêu cầu các Bộ ngành, địa phương tập trung triển khai Công điện số 86/CĐ-TTg ngày 10/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ. Đặc biệt, khắc phục tâm lý chủ quan, không để việc sắp xếp các Bộ, các địa phương làm xao nhãng công tác phòng chống bão lụt.