Sign In

KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT LƯU VỰC SÔNG HỒNG – THÁI BÌNH THÁNG 5 NĂM 2025

15:28 30/05/2025

Chọn cỡ chữ A a   chia sẻ facebook   chia sẻ zalo   chia sẻ zalo    

Lưu vực sông Hồng – Thái Bình là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm 25 tỉnh, thành phố với tổng diện tích là 88.860 km2 . Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Tài nguyên nước dưới đất: trên đồng bằng lưu vực sông gồm 3 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh), tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp) và tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen và Trias (n&t). Tổng tài nguyên nước dự báo cho tầng chứa nước qh là 4.155.827 m3 /ngày, tầng chứa nước qp là 13.108.361 m3 /ngày, tầng chứa nước n là 204.071 m3 /ngày, tầng chứa nước t là 8.928.806 m3 /ngày.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh)

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen trên (qh2)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế không rõ ràng, có 20/40 công trình mực nước hạ, 14/40 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 6/40 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,4m tại P. Mạo Khê, TX.Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh (Q.141) và giá trị dâng cao nhất là 0,21m tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc (Q.10M1).

Trong tháng 4: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,11m tại xã Hải Tây, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định (Q.110) và sâu nhất là -12,24m tại P. Tứ Liên, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội (Q.67).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với thực đo tháng 4 có xu thế không rõ ràng, có 15/40 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 14/40 công trình ở mực nước dâng và 11/40 công trình mực nước hạ. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở Nam Định và mực nước dâng từ 1 đến 2m tập trung ở Vĩnh Phúc.

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen dưới (qh1)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 12/23 công trình mực nước hạ, 9/23 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/23 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,39m tại P. Đồng Mai, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội (Q.75) và giá trị dâng cao nhất là 0,14m tại xã Chuyên Ngoại, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam (Q.88a).

Trong tháng 4: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,15m tại TT. Thanh Miện, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương (Q.131) và sâu nhất là -12,16m tại P. Quán Trữ, Q. Kiến An, TP. Hải Phòng (Q.164a).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với thực đo tháng 4 có xu thế không rõ ràng, có 11/23 công trình mực nước dâng, 6/23 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 6/23 công trình mực nước hạ. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở Hưng Yên và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở Hà Nam.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp)

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen trên (qp2)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 9/13 công trình mực nước hạ, 3/13 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/13 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,31m tại TT. Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên (Q.119aM1) và giá trị dâng cao nhất là 0,12m tại xã Hòa Phú, huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội (Q.176).

Trong tháng 4: Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,05m tại P. Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.82) và sâu nhất là -14,99m tại P. Yết Kiêu, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội (Q.68a).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với thực đo tháng 4 có xu thế hạ, có 8/14 công trình mực nước hạ, 3/14 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 3/14 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở Hưng Yên và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở TP. Hà Nội, Hải Dương.

Lớp chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen dưới (qp1)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 42/61 công trình mực nước hạ, 12/61 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 7/61 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,41m tại P. Mạo Khê, TX.Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh (Q.141a) và giá trị dâng cao nhất là 0,23m tại xã Trực Phú, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định (Q.109a).

Trong tháng 4: Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,01m tại P. Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.82a) và sâu nhất là -29,43m tại P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội (Q.63aM).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với thực đo tháng 4 có xu thế không rõ ràng, có 28/62 công trình mực nước hạ, 18/62 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 16/62 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở TP. Hà Nội, Hải Dương và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở Vĩnh Phúc.

Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen và Trias (n & t)

Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 10/12 công trình mực nước hạ, 2/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 0,32m tại P. Tứ Liên, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội (Q.214).

Trong tháng 4: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2,88m tại xã Tân Dân, huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội (Q.177b) và sâu nhất là -15,28m tại P. Tứ Liên, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội (Q.214).

Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 so với thực đo tháng 4 có xu thế không rõ ràng, có 5/12 công trình mực nước hạ, 4/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 3/12 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở Bắc Ninh và mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở phía nam TP. Hà Nội, Vĩnh Phúc.

 

DWRM

Nội dung trong tệp đính kèm

Ý Kiến

KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG THÁNG 5 NĂM 2025

Lưu vực Sông Hương là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm tỉnh Thừa Thiên Huế với diện tích lưu vực 2.830 km2.

KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT LƯU VỰC SÔNG GIANH THÁNG 5 NĂM 2025

Lưu vực Sông Gianh gồm lưu vực sông Gianh chảy qua địa phận tỉnh Quảng Bình. Trong đó, sông lớn nhất là sông Gianh diện tích lưu vực 4.680km2; lưu vực sông này chiếm 58,6% tổng diện tích toàn tỉnh Quảng Bình. Trong lưu vực sông Gianh hiện nay có 28 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất.

KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT LƯU VỰC SÔNG CỬU LONG THÁNG 5 NĂM 2025

Lưu vực sông Cửu Long là một trong các lưu vực sông lớn của Việt Nam, bao gồm 13 tỉnh thành là Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau, có tổng diện tích tự nhiên khoảng 3,96 triệu ha. Trong lưu vực sông Cửu Long hiện này có 245 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất.