Sign In

Họp tổ soạn thảo Thông tư Quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước

16:00 06/06/2025

Chọn cỡ chữ A a   chia sẻ facebook   chia sẻ zalo   chia sẻ zalo    

Ngày 6/6, tại trụ sở Cục Quản lý tài nguyên nước, Phó Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước Ngô Mạnh Hà đã chủ trì cuộc họp Tổ soạn thảo Thông tư Quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước.

Tham dự cuộc họp có đại diện một số đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Vụ Pháp chế, Cục Chuyển đổi số, Viện Khoa học Tài nguyên nước; lãnh đạo, cán bộ các đơn vị trực thuộc Cục Quản lý tài nguyên nước.

Phó Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước Ngô Mạnh Hà chủ trì cuộc họp Tổ soạn thảo Thông tư Quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước.

Phát biểu tại cuộc họp, Phó Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước Ngô Mạnh Hà cho biết, việc xây dựng Thông tư Quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước, bảo đảm các quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2023, Nghị định số 53/2024/NĐ-CP được triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả; đồng thời, xây dựng chuẩn dữ liệu thống nhất trong Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

Phó Cục trưởng Ngô Mạnh Hà cũng cho biết, tại khoản 9 Điều 77, khoản 8 Điều 78, khoản 3 Điều 79 của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP đã quy định “Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu đối với các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại Điều này”; “Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bảo đảm các yêu cầu theo quy định kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường”; “Việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước thực hiện theo quy định kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường” và tại điểm a khoản 1 Điều 95 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 quy định trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu đối với các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước; hướng dẫn kỹ thuật về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm và cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

Bên cạnh đó, thực tế hiện nay, Cục Quản lý tài nguyên nước đã triển khai xây dựng một số hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước như: Hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phần mềm kiểm kê tài nguyên nước, hệ thống quản lý vận hành liên hồ chứa,... Tuy nhiên, còn các cơ sở dữ liệu khác về tài nguyên nước như cơ sở dữ liệu quy hoạch về tài nguyên nước, cơ sở dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông; cơ sở dữ liệu về điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quan trắc tài nguyên nước khác chưa được xây dựng và chung theo một khung chuẩn dữ liệu thống nhất. Việc ban hành kịp thời, đồng bộ và đầy đủ các văn bản để triển khai Luật Tài nguyên nước năm 2023, Nghị định số 53/2024/NĐ-CP là rất cần thiết, đặc biệt là trong thời điểm hội nhập quốc tế trong “kỷ nguyên số”. Do vậy, việc xây dựng thông tư quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước là cần thiết.

Bà Tống Thị Liên, Phó Trưởng phòng Thông tin và Lưu trữ tài nguyên nước thuộc Trung tâm Thông tin, Kinh tế và Giám sát tài nguyên nước báo cáo tại cuộc họp

Tại cuộc họp, bà Tống Thị Liên, Phó Trưởng phòng Thông tin và Lưu trữ tài nguyên nước thuộc Trung tâm Thông tin, Kinh tế và Giám sát tài nguyên nước thay mặt Tổ soạn thảo báo cáo về kết cấu và nội dung của dự thảo Thông tư Quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước.

Theo đó, Dự thảo Thông tư quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước gồm 03 Chương, 15 điều, cụ thể bao gồm: Chương I. Quy định chung gồm 03 Điều: Chương này quy định những nội dung về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ.

Chương II. Quy trình kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước, gồm 10 Điều: Chương này quy định chi tiết về mô hình cấu trúc cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; cơ sở dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông; Cơ sở dữ liệu quy hoạch về tài nguyên nước; cơ sở dữ liệu về kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước; cơ sở dữ liệu về quan trắc tài nguyên nước và cơ sở dữ liệu về giám sát tài nguyên nước.

Chương III. Điều khoản thi hành, gồm 02 Điều: Chương này quy định về quy định chuyển tiếp, hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành. Và 03 Phụ lục về mô hình cấu trúc cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; chuẩn thông tin, dữ liệu tài nguyên nước, định dạng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu tài nguyên nước và siêu dữ liệu về tài nguyên nước.

Trên cơ sở các nội dung được trình bày, các đại biểu tham dự cuộc họp đã phát biểu, đóng góp các ý kiến cụ thể về phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, thành phần, cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước;…

Phát biểu kết luận cuộc họp, Phó Cục trưởng Ngô Mạnh Hà đề nghị Tổ soạn thảo tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu đầy đủ các ý kiến góp ý nhằm tiếp tục hoàn thiện dự thảo Thông tư đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy định để trình Bộ trưởng ban hành.

DWRM

Nội dung trong tệp đính kèm

Ý Kiến

Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện

Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện

Ngày 5/6, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 33/2025/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2025 và thay thế Thông tư số 01/2022/TT-BTC ngày 11/1/2022.

An ninh nguồn nước - yếu tố sống còn cho phát triển bền vững

Việt Nam là quốc gia có hệ thống sông ngòi dày đặc với hơn 450 sông, suối có chiều dài hơn 10km trở lên và lượng mưa trung bình hằng năm lên tới 1.800-2.000mm. Tổng lượng nước mặt ước đạt khoảng 830-840 tỷ m³/năm, trong đó khoảng 40% là nước nội sinh. Tuy nhiên, việc quản lý tài nguyên nước hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu, gia tăng nhu cầu sử dụng và ô nhiễm môi trường.
Hợp nhất 4 đơn vị tài nguyên nước, thủy lợi: Giảm đầu mối, tăng hiệu quả

Hợp nhất 4 đơn vị tài nguyên nước, thủy lợi: Giảm đầu mối, tăng hiệu quả

Hợp nhất 4 đơn vị tài nguyên nước, thủy lợi giúp giảm chi phí vận hành, tăng hiệu quả điều phối, quản lý tổng thể và bền vững tài nguyên nước.