Lưu vực sông Đồng Nai là một trong các lưu vực sông lớn của Việt Nam, với tổng diện tích lưu vực là 36.350 km2. Tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai có 39 trạm thủy văn, 02 trạm tài nguyên nước, lượng mưa hàng năm trên lưu vực sông khoảng 1.950mm tổng lượng nước mặt khoảng 37 tỷ m3. Tài nguyên nước dưới đất lưu vực sông Đồng Nai hiện nay có 63 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất.
Tài nguyên nước mặt
Mực nước trung bình tháng 6 năm 2025 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 88028cm, tăng 16cm so với tháng trước, tăng 10cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 09cm so với giá trị tháng 6 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 88120cm (ngày 22/6/2025), giá trị mực nước nhỏ nhất là 87996cm (ngày 16/6/2025).
Tháng 6 năm 2025, tại trạm Đại Ninh có lưu lượng nước trung bình tháng khoảng 11,7m3/s, tăng khoảng 5,6m3/s so với tháng trước, tăng khoảng 3,8m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 6 năm 2025, tổng lượng nước trên sông Đa Nhim chảy qua mặt cắt ngang tại trạm quan trắc Đại Ninh vào khoảng 30,3 triệu m3, tăng khoảng 14,1 triệu m3 so với tháng trước. Tại thời điểm lấy mẫu, kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đa Nhim có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần biện pháp xử lý phù hợp.
Mực nước trung bình tháng 6 năm 2025 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 12840cm, tăng 83cm so với tháng trước, tăng 39cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 53cm so với giá trị tháng 6 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 12915cm (ngày 21/6/2025), giá trị mực nước nhỏ nhất là 12755cm (ngày 03/6/2025). Tháng 6 năm 2025, tại trạm Cát Tiên có lưu lượng trung bình tháng khoảng 160,5m3/s, tăng khoảng 15,4m3/s so với tháng trước, tăng khoảng 5,1m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 6 năm 2025, tổng lượng nước trên sông Đồng Nai chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Cát Tiên vào khoảng 416 triệu m3, tăng khoảng 27,5 triệu m3 so với tháng trước. Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có thể sử dụng cho mục đích giao thông thủy và các mục đích tương đương khác.
Tài nguyên nước dưới đất
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng 5 có xu thế dâng có 3/3 công trình mực nước dâng. Giá trị dâng cao nhất là 0.58m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK117T).
Trong tháng 6: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0.72m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK117T) và sâu nhất là -6.05m tại TT. Đinh Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK118T).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng có 2/3 công trình mực nước dâng, 1/3 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng .
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào bazan Pliocen-Pleistocen β(n2-qp)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng 5 có xu thế dâng có 14/18 công trình mực nước dâng; 3/18 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/18 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 2.61m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng (LK114T) và giá trị hạ thấp nhất là 0.29m tại xã P.Nghĩa Trung, TX. Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông (LK88T).
Trong tháng 6: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0.36m tại xã P.Nghĩa Tân, TX. Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông (LK92T) và sâu nhất là -121.4m tại xã Phường 2, TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng (C10o).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng có 17/18 công trình mực nước dâng, 1/18 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 1 đến 2m tập trung ở TX. Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng và mực nước hạ từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng 5 có xu thế dâng có 8/8 công trình mực nước dâng. Giá trị dâng cao nhất là 2.2m tại xã Thành Long, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh (Q222020).
Trong tháng 6: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1.88m tại Phường 1, TX. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh (Q221020) và sâu nhất là -8.83m tại xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (Q808020).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng có 8/8 công trình mực nước dâng. Mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở Quận 12, TP. Hồ Chí Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng 5 có xu thế dâng có 9/15 công trình mực nước dâng; 5/15 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/15 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 2.82m tại xã Thành Long, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh (Q222230) và giá trị hạ thấp nhất là 0.06m tại xã Bình Đông, TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang (Q622030).
Trong tháng 6: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2.14m tại xã Phú Đông, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (Q014340) và sâu nhất là -17.93m tại Phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh (Q011340).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng có 12/15 công trình mực nước dâng, 2/15 công trình mực nước hạ và 1/15 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh và mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở Quận 12, TP. Hồ Chí Minh.
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng 5 có xu thế dâng có 11/16 công trình mực nước dâng; 4/16 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/16 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 1.38m tại xã Long An, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai (Q040020) và giá trị hạ thấp nhất là 0.28m tại TT. Bến Lục, huyện Bến Lục, tỉnh Long An (Q616040).
Trong tháng 6: Mực nước trung bình tháng nông nhất là 9.69m tại xã Phú Hội, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (Q038030) và sâu nhất là -15.29m tại xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (Q039340M1).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng có 14/16 công trình mực nước dâng, 1/16 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/16 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh và mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích Pliocen giữa (n22)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng 5 có xu thế dâng có 15/19 công trình mực nước dâng; 2/19 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/19 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 1.46m tại xã Phước Hòa, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương (Q22504TM1) và giá trị hạ thấp nhất là 0.08m tại xã Mỹ Thạnh Đông, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An (Q684050).
Trong tháng 6: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2.85m tại Phường 1, TX. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh (Q22104Z) và sâu nhất là -19.9m tại Phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh (Q011040).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng có 17/19 công trình mực nước dâng, 2/19 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích Pliocene dưới (n21)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với tháng 5 có xu thế dâng có 7/12 công trình mực nước dâng; 3/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/12 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 0.44m tại xã Nhị Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (Q604060) và giá trị hạ thấp nhất là 0.17m tại xã Hòa Khánh Nam, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (Q612060).
Trong tháng 6: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -6.52m tại xã Thành Long, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh (Q222040) và sâu nhất là -20.37m tại xã Nhị Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (Q604060).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 7 so với mực nước quan trắc tháng 6 có xu thế dâng có 10/12 công trình mực nước dâng, 1/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/12 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Tân Trụ, tỉnh Long An, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh và mực nước hạ từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh.