G+ ( dwrm.mae.gov.vn/ket-qua-quan-trac-tai-nguyen-nuoc-tinh-lam-dong-thang-8-nam-2025-15770.htm)
Lâm Đồng là một tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 24.233,07km2. Tài nguyên nước mặt của tỉnh theo tài liệu tính toán tổng lượng mưa năm bình quân từ 1.750 – 3.150mm, trong đó lượng mưa mùa mưa chiếm khoảng 80% và mùa khô chiếm 20% tổng lượng mưa năm.
Tài nguyên nước dưới đất của tỉnh gồm 5 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q), tầng chứa nước Holocene (qh), tầng chứa nước Pleistocene (qp), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp) và tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp). Tổng tài nguyên nước dự báo cho tầng chứa nước q là 69.827 m3/ngày, ầng chứa nước qh là 92.802 m3/ngày, tầng chứa nước qp là 185.540 m3/ngày, tầng chứa nước β(qp) là 159.788 m3/ngày và tầng chứa nước β(n2-qp) là 7.808.373 m3/ngày.
Tài nguyên nước mặt
Mực nước trung bình tháng 7 năm 2025 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 88024cm, giảm 4cm so với tháng trước, giảm 11cm so với tháng cùng kỳ năm trước và không thay đổi so với giá trị tháng 7 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 88075cm (ngày 05/7/2025), giá trị mực nước nhỏ nhất là 87994cm (ngày 18/7/2025).
Tháng 7 năm 2025, tại trạm Đại Ninh có lưu lượng nước trung bình tháng khoảng 9,7m3/s, giảm khoảng 02m3/s so với tháng trước, giảm khoảng 3,9m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tháng 7 năm 2025, tổng lượng nước trên sông Đa Nhim chảy qua mặt cắt ngang tại trạm quan trắc Đại Ninh vào khoảng 25,9 triệu m3, giảm khoảng 4,4 triệu m3 so với tháng trước.
Tại thời điểm lấy mẫu, kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đa Nhim có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.
Mực nước trung bình tháng 7 năm 2025 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 12858cm, tăng 18cm so với tháng trước, giảm 30cm so với tháng cùng kỳ năm trước và không thay đổi so với giá trị tháng 7 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 12958cm (ngày 29/7/2025), giá trị mực nước nhỏ nhất là 12755cm (ngày 03/7/2025).
Tháng 7 năm 2025, tại trạm Cát Tiên có lưu lượng trung bình tháng khoảng 213,9m3/s, tăng khoảng 12,1m3/s so với tháng trước, giảm khoảng 22,3m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 7 năm 2025, tổng lượng nước trên sông Đồng Nai chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Cát Tiên vào khoảng 572,8 triệu m3, tăng khoảng 49,8 triệu m3 so với tháng trước. Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có thể sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Tài nguyên nước dưới đất
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 7 có xu thế hạ so với tháng 6. Giá trị hạ thấp nhất là 0,18m tại xã Đinh Văn Lâm Hà (LK117T) và giá trị dâng cao nhất là 0,11m tại xã Quảng Phú (LK79T). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,88m tại xã Đinh Văn Lâm Hà (LK117T) và sâu nhất là -7,84m tại xã Quảng Phú (LK79T). Trong tháng 8 và tháng 9 mực nước có xu thế dâng, mực nước dâng từ 0,06m đến 0,21m.
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Theo kết quả quan trắc tại công trình QT22-BT thuộc phường La Gi (QT22-BT) mực nước trung bình tháng 7 hạ 0,05m so với tháng 6. Trong tháng 8 và tháng 9 mực nước tại công trình QT22-BT có xu thế hạ 0,14m.
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 7 có xu thế dâng so với tháng 6. Giá trị dâng cao nhất là 6,28m tại xã Hàm Kiệm (QT16a-BT) và giá trị hạ thấp nhất là 0,87m tại xã Hòa Thắng (QT8-BT). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,5m tại xã Hàm Thuận (QT13-BT) và sâu nhất là -65,12m tại xã Hòa Thắng (QT8-BT). Trong tháng 8 và tháng 9 mực nước có xu thế dâng, mực nước dâng từ 0,13m đến 3,73m.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 7 có xu thế dâng so với tháng 6. Giá trị dâng cao nhất là 0,47m tại xã Cư Jút (LK43T). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2,46m tại xã Cư Jút (LK43T) và sâu nhất là -7,78m tại xã Đức Lập (LK40T). Trong tháng 8 và tháng 9 mực nước có xu thế dâng, mực nước dâng từ 0,23m đến 0,67m.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 7 có xu thế dâng so với tháng 6. Giá trị dâng cao nhất là 3,98m tại xã Đắk Mil (LK41T) và giá trị hạ thấp nhất là 0,37m tại xã Quảng Sơn (LK82T). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,63m tại phường Nam Gia Nghĩa (LK92T) và sâu nhất là -121,35m tại Phường 2 Bảo Lộc (C10o). Trong tháng 8 và tháng 9 mực nước có xu thế dâng, mực nước dâng từ 0,07m đến 1,77m.
DWRM